1. Năm 2001, được sự tài trợ của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, chúng tôi thực hiện công trình Địa danh Việt Nam trong tục ngữ ca dao, năm 2007, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa phối hợp với Nhà sách Văn Lang (Thành phố Hồ Chí Minh) công bố công trình này. Cuốn sách bước đầu cung cấp những thông tin về địa danh (địa danh tự nhiên; địa danh hành chính; địa danh tên Nôm làng xã; địa danh lịch sử văn hoá - kiến trúc nghệ thuật; địa danh kinh tế - xã hội...) dưới dạng mục từ từ điển được xuất hiện trong tục ngữ, ca dao người Việt với những phong tục tập quán, những sản vật ngon, những làng nghề truyền thống, những danh nhân, nhân vật lịch sử của mọi miền quê trên đất nước Việt Nam. Nhiều địa danh đến nay đã thay đổi hoặc không còn nữa nhưng đó là nơi lưu dấu những vùng quê yêu thương trong tâm thức người Việt.
2. Để tiếp tục cho hướng nghiên cứu này, trong hai năm (2011 - 2012), chúng tôi tiếp tục công việc sưu tầm, biên soạn công trình Truyện kể địa danh Việt Nam.
3. Đối tượng thu thập và phương pháp biên soạn
Đối tượng thu thập là những địa danh xuất hiện trong các sách đã xuất bản về văn học dân gian Việt Nam (truyện kể dân gian, truyền thuyết, cổ tích...) bao gồm: địa danh tự nhiên: sông, suối, ao, hồ, đồi, núi, gò, đống, đồng. đầm... địa danh hành chính: tỉnh, huyện, làng, xã, ấp,…; địa danh lịch sử văn hoá: đình, chùa, cầu, cống, thành, quán...; địa danh kinh tế - xã hội: chợ, bến đò… thuộc phạm vi các tỉnh trong cả nước (trên cơ sở tài liệu đã thu thập được). Tiêu biểu là các tập sách: Chuyện kể địa danh Việt Nam (Vũ Ngọc Khánh, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2000); Di sản văn học dân gian Bắc Giang (Ngô Văn Trụ, Bùi Văn Thành chủ biên, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2011); Địa chí huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (Đỗ Duy Văn, Nxb. Dân trí, Hà Nội, 2011); Địa chi huyện Thiệu Hoá (Phạm Tấn, Phạm Văn Tuấn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2010); Địa chỉ huyện Yên Định (Phạm Tấn, Phạm Văn Tuấn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2010); Địa chí văn hoá dân gian Ninh Bình (Trương Đình Tưởng chủ biên, Nxb. Thời đại, Hà Nôi, 2012); Huyền thoại sông Công núi Cốc (Sở Văn hoá Thông tin Bắc Thái xb, 1986); Huyền thoại về tên đất (Nguyễn Thái sưu tầm, tuyển chọn, Nxb. Văn hoá dân tộc, Hà Nội, 1998); Kho tàng văn học dân gian Hà Tây. Quyển 2: Truyện kể dân gian (Yên Giang chủ nhiệm công trình, Nxb. Văn hoá dân tộc, Hà Nội, 2011); Kỳ tích núi Sam (Chuyện lạ núi Sam) (Liêm Châu, Văn nghệ Châu Đốc xb, Châu Đốc, 1993); Sự tích hạt gạo: kho tàng truyện cổ Ê đê (Trương Bi, Kna Y Wơn sưu tầm, biên soạn, Sở Văn hoá - Thông tin Đắc Lắc, 2001); Sự tích hòn Vọng Phu (Đào Văn A tuyển chọn, giới thiệu, Nxb. Tổng hợp Nghĩa Bình, 1988); Sự tích Lang Bian: truyện cổ các dân tộc thiểu số Lâm Đồng (Lâm Tuyền Tĩnh, Sở Văn hoá thông tin Lâm Đồng xb, 1987, tập 1); Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. Tập 2: Truyện cổ dân gian (Đặng Nghiêm Vạn chủ biên, Nxb. Đà Nẵng, 2002); Tổng tập văn học dân gian người Việt. Tập 5: Truyền thuyết dân gian người Việt (Kiều Thu Hoạch chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004); Tổng tập văn học dân gian các dân tộc thiểu số Việt Nam. Tập 16: Truyện cổ tích thần kỳ. Truyền thuyết (Nguyễn Thị Yên, Trần Thị An đồng chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2009); Tổng tập văn học dân gian xứ Huế. Tập 1: Thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn (Triều Nguyên, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, 2010); Truyện cổ các dân tộc phía Bắc Việt Nam (Mùa A Tủa, Lê Trung Vũ, Phan Kiến Giang,... Nxb. Văn hoá dân tộc, Hà Nội, 2012); Truyện cổ dân gian Nam Sách (Nguyễn Hữu Phách, Nguyễn Văn Đức, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2010); Truyện cổ dân gian Ninh Bình (Trương Đình Tưởng, Nxb. Văn hoá dân tộc, Hà Nội, 1995); Truyện cổ dân gian Phú Khánh (Nxb. Tổng hợp Phú Khánh, 1988); Truyện cổ Raglai (Lê Khắc Cường, Phan Văn Dốp, Nguyễn Văn Huệ,..., Nxb. Văn hoá dân tộc, Hà Nội, 2011); Truyện cổ, truyện dân gian Phú Yên (Ngô Sao Kim, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2011); Truyện dân gian Kim Bảng (Lê Hữu Bách, Nxb. Dân trí, Hà Nội, 2011, 2 tập); Văn hoá dân gian vùng Đồng Tháp Mười (Nguyễn Hữu Hiếu, Nxb. Dân trí, Hà Nội, 2010); Văn học dân gian Bạc Liêu (Chu Xuân Diên, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2011); Văn học dân gian Bến Tre (Nguyễn Phương Thảo, Hoàng Thị Bạch Liên biên soạn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1988); Văn học dân gian Châu Đốc (Nguyễn Ngọc Quang chủ biên, Nxb. Dân trí, Hà Nội, 2010); Văn học dân gian Điện Bàn (Đinh Thị Hựu, Võ Văn Hoè, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, 2010); Văn học dân gian Phú Yên (Nguyễn Định chủ biên, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2012); Văn học dân gian Quảng Trị (Tôn Thất Bình, Phan Thị Đào, Hồ Thế Hà,... biên soạn, Sở Văn hoá Thông tin Thể thao và Thư viện Quảng Trị xb, 1992, tập 1); Văn học dân gian Sóc Trăng (Chu Xuân Diên chủ biên, Nxb. Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 2012); v.v... và một số nguồn tư liệu khác.
Phương pháp biên soạn: Tên truyện kể (tên địa danh) - mục từ được sắp xếp theo trật tự chữ cái đầu của tiếng Việt xuất hiện trong tên truyện. Thí dụ:
- Đá Trông Chồng
- Đèo Mụ Giạ
- Huyền thoại cồn Tiên Đa Phước
Sự tích sông Hoàng Long
a - Mục từ chính: Tên truyện kể (tên địa danh) được xuất hiện sớm nhất (tên sách xuất bản sớm nhất) làm mục từ chính. Cuối mỗi truyện, có ghi nguồn gốc xuất xứ của tài liệu đã dẫn. Thí dụ, truyện “Sự tích hòn Vọng Phu”, có nhiều bản kể và tên gọi khác nhau (“Sự tích hòn Vọng Phu, “Hòn Vọng Phu”, “Núi Bà”, “Núi Trông Chồng”;... chúng tôi lấy truyện kể trong cuốn Truyện cổ dân gian Phú Khánh (Nhà xuất bản Tổng hợp Phú Khánh, 1988) làm mục từ chính để giới thiệu.
b - Bản khác: Đó là những truyện kể không giống truyện kể ở mục từ chính và xuất hiện hiện muộn hơn, được chúng tôi chọn làm bản khác. Thí dụ, cũng truyện “Sự tích hòn Vọng Phu” có nhiều bản kể và tên gọi, được chúng tôi giới thiệu là bản khác.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo một số sách, bài viết khác để làm chú thích mới cho một số địa danh cần chú giải.
4. Bộ sách gồm ba tập.
Tập 1: Địa danh núi, đồi, đảo, đèo, gò, đống, hang...
Ngoài phần Dẫn nhập, trong tập này, chúng tôi giới thiệu truyện kể liên quan đến các địa danh núi, đồi, đảo, đèo, gò, đống, hang... Tiêu biểu như: Đèo Mụ Giạ, Đá Trông Chồng, Sự tích Đèo Phật Tử, Sự tích Hòn Ngư, Sự tích tên gọi Núi Cấm, Sự tích núi Ngọc, Sự tích Quèn Voi Chẹt và bà Hậu Vũng ở Bài Lễ, Truyện núi Nham Biền,...
Tập 2: Địa danh sông, suối, ao, hồ, đầm, ngòi, vàm, thác, cồn, bãi...
Trong tập này, chúng tôi giới thiệu truyện kể liên quan đến các địa danh sông, suối, ao, hồ, đầm, ngòi, vàm, thác, cồn, bãi,... Tiêu biểu như: Ao Bà Om, Bãi Cát Tiên, Chuyện cái Đầm Rồng, Gốc tích ngòi Đồng Sơn, Hồ Giải Yếm, Sự tích Bàu Hương, Sự tích Ghềnh Bợ, Sự tích Hồ Gươm,...
Tập 3: Địa danh xã hội
Trong tập này, chúng tôi giới thiệu truyện kể về các địa danh xã hội (tên làng xã, di tích lịch sử - văn hoá,...) và cũng chia thành hai phần:
Phần thứ nhất: Địa danh hành chính
Phần thứ hai: Địa danh di tích - văn hóa.
Nhân đây, chúng tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS. Kiều Thu Hoạch, GS. TS. Nguyễn Xuân Kính, PGS. TS. Nguyễn Xuân Đức đã có những góp ý bổ ích giúp chúng tôi hoàn chỉnh tập sách này.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi cố gắng tập hợp, bao quát và đề cập những thông tin mới nhất, nhưng còn nhiều điều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam và của đồng nghiệp.
Hà Nội, 15 tháng 8 năm 2012.
Tác giả
Vũ Quang Dũng