Giáo trình này biên soạn dựa theo chương trình môn học Đo điện do Bộ Lao động và Bộ Điện và Than ban hành năm 1976, dùng cho các trường cao đẳng, trung học và sơ cấp nghề điện, đồng thời phục vụ công tác bồi huấn nghề, làm sách tham khảo trong thực hành đo điện. Đây là môn học cơ sở của các nghề điện như vận hành điện, thí nghiệm điện, sửa chữa thiết bị điện, quản lý đường dây và trạm, đặt điện hạ áp, điện xí nghiệp, xây dựng đường dây và trạm...
Cuốn sách trình bày cấu tạo, đặc tính kỹ thuật, đặc điểm công dụng, cách sử dụng các loại dụng cụ đo điện và các phương pháp thông thường đo các lượng điện phổ biến như do dòng điện, điện áp, công suất, điện năng, điện trở, tần số, hệ số công suất v.v...
Kiến thức cần cho công tác đào tạo, bồi huấn rất rộng, song thời gian môn học lại hạn chế. Đồng thời, do tính chất môn học là trừu tượng, liên quan khá sâu đến hiện tượng vật lí của các quá trình điện từ, đối tượng chủ yếu lại là học viên các trường, lớp học nghề, nên cuốn sách chỉ giới hạn theo mục đích và yêu cầu qui định trong chương trình. Trên tinh thần tinh giản và chọn lọc, cuốn sách cố gắng đề cập đến các nội dung cơ bản và chủ yếu, giải quyết có trọng tâm, nhưng vẫn bảo đảm đầy đủ các nội dung do chương trình qui định. Đồng thời cũng đặc biệt chú ý đến yêu cầu thực hành và các vấn đề áp dụng vào thực tế, cung cấp các nội dung cần trong công tác kỹ thuật và cập nhật những tiến bộ về kỹ thuật đo. Cuốn sách đã dành một tỉ lệ thích đáng giới thiệu thiết bị cụ thể, trình bày cách sử dụng, phương pháp sử dụng và bảo quản, một số tính toán đơn giản và cần thiết.
Để tiện in ấn, trong tài liệu này, sử dụng dấu gạch trên hay gạch dưới để chỉ lượng hình học và lượng vec-tơ hay lượng phức, chẳng hạn, AB – đoạn dài từ A đến B, U, chỉ vec-tơ hay phức áp dây U.. Cũng vậy, phép khai căn được diễn tả dưới dạng khai căn hay dưới dạng số mũ phân, chẳng hạn, (a + b)^1/2 – căn bậc hai của tổng (a + b). Từ ngữ tuân thủ qui tắc phiên thuật ngữ khoa học – kỹ thuật nước ngoài, trong đó, i. Đảm bảo và tôn trọng cấu tạo chữ tiếng Việt theo nguyên tắc đọc và viết phải thống nhất, không viết liền mà viết rời có liên kết bằng dấu gạch nối (-), chẳng hạn a-nôt thay cho anot / anôt / anode, nat-ri thay cho natri, xuyn-phua-rich thay cho sunfuric; ii. Cho phép thêm một số phụ âm cần thiết vào chữ Việt gồm f (thay ph khi cần), (thay gi khi cần) và z (thay d khi cần) nhưng không lạm dụng; iii. Thêm phụ âm kép pr, tr, pl, cr,.. khi cần thiết; iv. Bỏ dấu sắc (/ ) khi không cần thiết trong từ phiên âm, chẳng hạn, ca-tôt thay ca-tốt, ắc-qui thay ắc-qui, lô-gich thay lô-gích...; Những từ đã Việt hóa tuân theo qui tắc chữ Việt, chẳng hạn cao su (không có gạch nối), cáp,... Cũng vậy, các từ ngữ cho phép dùng tắt khi không sợ hiểu nhầm như áp thay cho điện áp, dòng thay cho dòng điện, luật thay cho định luật, lượng thay cho lượng..
Cuốn sách đã được Nhà xuất bản Công nhân kỹ thuật xuất bản lần đầu năm 1980, tái bản năm 1982 trong tập Đo lường – Máy điện - Khí cụ điện. Lần xuất bản này đã tách riêng phần Đo điện để nội dung được tập trung. Nội dung đã cập nhật, bổ sung các công nghệ đo mới.
Người viết đã cố gắng trình bày hệ thống, diễn giải đơn giản, dễ hiểu với mong mỏi truyền tải nội dung phù hợp đối tượng. Tuy nhiên, cuốn sách chắc chắn chưa thỏa mãn đòi hỏi của các thầy, cô giáo và học viên các trường lớp học nghề, cũng như bạn đọc trong ngành và liên quan. Rất mong độc giả góp ý xây dựng để cho cuốn sách ngày càng đáp ứng yêu cầu tốt hơn.
TÁC GIẢ