Ngôn ngữ Assembly gon hay còn gọi là Hợp ngữ là ngôn ngữ lập trình bậc thấp các chỉ thị lệnh là các từ tiếng Anh được viết tắt cho một hành dộng nào đó. Các lệnh trong Hợp ngữ tương tác trực tiếp với các thanh ghi hay các ở nhớ nằm trong phần cứng của hệ thống vi xử lý. Vì vậy, để viết được Hợp ngữ người lập trình phải có kiến thức về phần cứng máy tính cũng như hệ vi xử lý.
Ưu điểm của Hợp ngữ là các chương trình ứng dụng được viết bằng ngôn ngữ này thì tốc độ xử lý tăng lên thêm mười đến hai mươi phần trăm, mà lại chiếm ít bộ nhớ hơn các chương trình viết bằng ngôn ngữ bậc cao khác, bên cạnh đó Hợp ngữ thích nghỉ một cách chính xác với các đặc điểm của từng hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi của nó. Tất cả các chức năng phần cứng của thiết bị đều có thể thực hiện được bằng các chương trình viết bằng Hợp ngữ. Một ưu điểm nữa của ngôn ngữ Hợp ngữ là có thể liên kết với ngôn ngữ bậc cao khác như C, Pascal tạo ra sự tối ưu trong các chương trình sử dụng.
Ngày nay máy tính được sử dụng ngày càng rộng rãi trong lĩnh vực đo lường và điều khiển tự động, trong đó yêu cầu về tốc độ, bộ nhớ được ổn định trước bởi thiết bị thì việc sử dụng Hợp ngữ là rất cần thiết.
Mỗi loại máy tính đều có dạng Hợp ngữ riêng và trình hợp dịch riêng gọi là Assembler. Với máy tính PC- IBM có hai chương trình hợp dịch đó là Macro Assembler (MASM) của hãng Microsoft và Turbo Assember (TASM) của hãng Borland. Giữa hai chương trình này có sự khác nhau đôi chút, nhưng về công dụng như nhau và tương thích với nhau. Trong giáo trình này sẽ để cập nhiều đến trình dịch hợp ngữ MASM của Microsoft, còn gọi là trình dịch Macro Assembler.
Đối tượng giáo trình này là sinh viên chuyên ngành kỹ thuật viên tin học của các trường Trung học kỹ thuật và dạy nghề. Để học được môn này người dọc còn có các kiến thức về kỹ thuật vi xử lý, kiến trúc máy tính và cũng đã học qua ngôn ngữ lập trình Pascal.
Nội dung chương trình được chia làm bốn chương với các nội dung sau:
Chương 1: Giới thiệu tóm tắt một số phản về bộ vi xử lý 8086, 8088 như các loại dữ liệu, cấu trúc chung của các bộ vi xử lý 808, số lượng và công dụng của các thành ghi, khái niệm và tác dụng về ngắt, các kiểu định địa chỉ cho các toán hạng và khuôn dạng tệp lệnh.
Chương 2: Trình bày về củ pháp của hợp ngữ, cách khai báo bộ nhớ, các biển, các hằng và cấu trúc cơ bản của chương trình Assemly đơn giản, các bước lập trình cần thực hiện, cách sử dụng các cấu trúc cơ bản khi vào viết Hợp ngữ. Phân biệt giữa hai chương trình EXE và COM.
Chương 3: Trình bày các phương pháp liên kết giữa ngôn ngữ bậc cao Pascal với ngôn ngữ Assembly,
Chương 4: Các bài toán lập trình với số nguyên, lập trình cho các chuỗi và thiết bị vào/ra.
Phụ lục: Giới thiệu các ngắt của DOS và BIOS giúp người học tra cứu, sử dụng trong các bài toán lập trình.
Tóm lại, giáo trình này nhằm giúp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về lập trình Hợp ngữ, đồng thời củng cố thêm các kiến thức đã được học về phần cứng máy tinh, cũng như kỹ thuật vi xử lý nói chung.